By HideBoy - Thanks bác! Mến chào bác KTGG! dạo này gân cốt vẫn ok chứ ah? hiii
Tiện thể đây bác KTGG và cả nhà cho em HB hỏi: Hiện nay, một số đơn vị có sử dụng lao động, có đăng ký làm thêm 300 giờ/năm. Vậy, nếu làm thêm trên 300h/năm thì các khoản chi phí vượt quá 300 giờ đó có được tính chi phí hợp lý không? Văn bản pháp luật nào quy định việc không được hạch toán chi phí hợp lý với khoản vượt quá nêu trên!
Vấn đề này chắc nhiều địa phương gặp, vậy bao năm qua bóc tách phần chi phí vượt trội quá 300h/năm đó, căn cứ pháp lý ở đâu?
Nguồn: Làm vượt quá 300 giờ đó có được tính chi phí hợp lý không?
Đầu tiên, xin dời bài viết tại đây và tách hẳn ra topic này. Do chuyên mục: Văn bản pháp luật - Chuyên mục chỉ dùng để thông tin văn bản pháp luật, không dùng để thảo luận. Những thảo luận phải được đăng ở chuyên mục bổ sung kiến thức kế toán.
HideBoy nói:Thanks bác! Mến chào bác KTGG! dạo này gân cốt vẫn ok chứ ah? hiii
Tiện thể đây bác KTGG và cả nhà cho em HB hỏi: Hiện nay, một số đơn vị có sử dụng lao động, có đăng ký làm thêm 300 giờ/năm. Vậy, nếu làm thêm trên 300h/năm thì các khoản chi phí vượt quá 300 giờ đó có được tính chi phí hợp lý không? Văn bản pháp luật nào quy định việc không được hạch toán chi phí hợp lý với khoản vượt quá nêu trên!
Vấn đề này chắc nhiều địa phương gặp, vậy bao năm qua bóc tách phần chi phí vượt trội quá 300h/năm đó, căn cứ pháp lý ở đâu?
Xin tha cho em, bác trong ngành đã nắm chắc, nắm vững các khoản nào là chi phí hợp lý, hợp lệ rồi, lại còn trêu em nữa sao bác. Nhỡ bác hỏi, em cố gắng chia sẻ cùng bác và các bạn đọc như sau:
Mời bác và các bạn đọc tham khảo 2 văn bản hướng dẫn dưới đây:
- Công văn số: 5014/LĐTBXH-LĐTL ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội trả lời cho Tổng Cục Thuế V/v tiền lương làm thêm giờ
- Công văn 166/TCT-CS ngày 18/01/2010 của Tổng cục Thuế về việc khoản chi tiền lương làm thêm ngoài giờ trả lời cho Cục Thuế tỉnh Hưng Yên.
Nội dung Công văn số: 5014/LĐTBXH-LĐTL ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội trả lời cho Tổng Cục Thuế V/v tiền lương làm thêm giờ
Trả lời công văn số 3601/TCT-CS ngày 04/9/2009 của Tổng cục Thuế về tiền lương làm thêm giờ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:Kính gửi: Tổng cục Thuế
1. Theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ và khoản 2, mục II, Thông tư số 15/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/6/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ theo quy định tại Nghị định số 109/2002/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên thì:
- Người sử dụng lao động thỏa thuận với người lao động làm thêm giờ từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm nhưng không thực hiện các thủ tục quy định tại Nghị định số 109/2002/NĐ-CP của Chính phủ là không theo đúng quy định của Nhà nước.
- Người sử dụng lao động tổ chức cho người lao động làm thêm giờ vượt quá 300 giờ trong một năm là trái với quy định của Nhà nước.
2. Căn cứ điểm 1 của công văn này và giải trình của các doanh nghiệp trong trường hợp cụ thể về việc thực hiện chế độ làm thêm giờ đối với người lao động theo quy định của Nhà nước, đề nghị Tổng cục Thuế xem xét, quyết định khoản chi trả tiền lương làm thêm giờ đối với người lao động của doanh nghiệp có thuộc các khoản chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước.
Đề nghị Tổng cục Thuế chỉ đạo và hướng dẫn các Chi cục Thuế địa phương thực hiện quy định của Nhà nước.
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG
Tống Thị Minh
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VP, Vụ LĐTL.
Nội dung Công văn 166/TCT-CS ngày 18/01/2010 của Tổng cục Thuế về việc khoản chi tiền lương làm thêm ngoài giờ trả lời cho Cục Thuế tỉnh Hưng Yên.
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hưng Yên.
Trả lời công văn số 942 CT/TTr1 ngày 26/6/2009 của Cục thuế tỉnh Hưng Yên hỏi về khoản chi tiền lương làm thêm giờ cho người lao động với số giờ làm thêm quá 200 giờ/năm, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi quy định:
"l ...Tổng số thời giờ làm thêm trong một năm không vượt quá 200 giờ, trừ các trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 3 Điều này.
…
3. Trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ trong một năm, được quy định như sau:
a) Các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sản xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu, bao gồm sản phẩm: dệt, may, da, giày và chế biến thuỷ sản nếu phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do yêu cầu cấp thiết của sản xuất hoặc do tính chất thời vụ của sản xuất hoặc do yếu tố khách quan không dự liệu trước thì được làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, nhưng phải thực hiện đúng các quy định sau;
- Phải thoả thuận với người lao động;
- Nếu người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên thì người sử dụng lao động phải bố trí cho họ được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc, ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường;
- Trong 7 ngày liên tục, người sử dụng lao động phải bố trí cho người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục.
Tại khoản 1c Điều 9 Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11 quy định:
"Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
c) Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động,.."
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có công văn số 5014/LĐTBXH-LĐTL ngày 31/12/2009 ý kiến như sau:
" Người sử dụng lao động tổ chức cho người lao động làm thêm giờ từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm nhưng không thực hiện các thủ tục quy định tại Nghị định số 109/2002/NĐ-CP của Chính phủ là không theo đúng quy định của Nhà nước.
- Người sử dụng lao động tổ chức cho người lao động làm thêm vượt quá 300 giờ trong một năm là trái với quy định của Nhà nước".
Căn cứ các quy định nêu trên và ý kiến của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì: khoản chi phí trả lương làm thêm giờ cho người lao động trong các năm 2004, 2005, 2006, 2007 của các doanh nghiệp sản xuất, gia công sản phẩm may mặc xuất khẩu được xử lý khi xác định chi phí hợp lý được trừ khi tính thu nhập chịu thuế như sau:
- Được tính khoản tiền lương làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/người lao động vào chi phí hợp lý nếu thực hiện đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật về lao động được quy định tại Điều 1 Nghị định số 109/2002/NĐ-CP.
- Không được tính vào chi phí hợp lý phần tiền lương làm thêm giờ cho số giờ làm thêm vượt 300 giờ/năm đối với người lao động.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Hưng Yên biết và căn cứ điều kiện thực tế của đơn vị để hướng dẫn đơn vị./.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban PC; CS
- Lưu: VT, CS (3b)
Tải văn bản tại webketoan.vn
Vui lòng xem chi tiết nội dung văn bản khi áp dụng.
Các văn bản trên tính đến thời điểm này vẫn còn hiệu lực sử dụng.
Thân