Một nông trường trồng và chế biến chè trong tháng có tình hình sản xuất và tiêu thụ như sau:
1. nông trường bán 12 tấn chè sơ chế cho một công ty chè khác với giá bán 30000d/kg( giá bán chưa thuế VAT).
2. Sử dụng 6tấn chè đã chế biến để đóng hộp loại 0,5kg/hộp trong tháng nông trường bán trong nước 8000 hộp giá bán chưa thuế VAT là 30000đ/hộp.
3. Xuất khẩu qua công ty ủy thác 2000 hộp giá xuất khẩu 3500đ/hộp.
4. Giao 2000 hộp cho cơ sở đại lý hoạch toán độc lập bán đúng giá là 30000đ/hộp( chưa thuế VAT).
Thuế GTGT của các chi phí mua ngoài khác dùng cho hoạt động sơ chế và đóng hộp chè tập hợp được trong tháng là 18200000đ nông trường không hoạch toán riêng được số thuế đầu vào được khấu trừ cho từng loại sản phẩm.
Yêu cầu:
1. xác định số thuế GTGT nông trường phải nộp trong tháng đối với hoạt động trên biết rằng đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
2. Xác định lại số thuế GTGT nông trường phải nộp trong tháng, trong trường hợp nông trường chỉ XK 1000 hộp chè để tiêu dùng nội bộ.
1. nông trường bán 12 tấn chè sơ chế cho một công ty chè khác với giá bán 30000d/kg( giá bán chưa thuế VAT).
2. Sử dụng 6tấn chè đã chế biến để đóng hộp loại 0,5kg/hộp trong tháng nông trường bán trong nước 8000 hộp giá bán chưa thuế VAT là 30000đ/hộp.
3. Xuất khẩu qua công ty ủy thác 2000 hộp giá xuất khẩu 3500đ/hộp.
4. Giao 2000 hộp cho cơ sở đại lý hoạch toán độc lập bán đúng giá là 30000đ/hộp( chưa thuế VAT).
Thuế GTGT của các chi phí mua ngoài khác dùng cho hoạt động sơ chế và đóng hộp chè tập hợp được trong tháng là 18200000đ nông trường không hoạch toán riêng được số thuế đầu vào được khấu trừ cho từng loại sản phẩm.
Yêu cầu:
1. xác định số thuế GTGT nông trường phải nộp trong tháng đối với hoạt động trên biết rằng đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
2. Xác định lại số thuế GTGT nông trường phải nộp trong tháng, trong trường hợp nông trường chỉ XK 1000 hộp chè để tiêu dùng nội bộ.