(9) Về khai thuế thu nhập cá nhân:
- Các thủ tục hành chính thuế TNCN đã quy định tại nhiều văn bản pháp luật ban hành trước đây đã được hệ thống hoá tại Thông tư này.
- Cách xác định khai thuế theo tháng hoặc quý được áp dụng thống nhất cho cả năm tính thuế, cụ thể như sau:
+ Trường hợp tháng đầu tiên trong năm phát sinh khấu trừ thuế theo từng loại tờ khai mà có số thuế khấu trừ từ 05 triệu đồng trở lên thì nộp tờ khai thuế theo tháng, nếu có số thuế khấu trừ nhỏ hơn 05 triệu đồng thì nộp tờ khai thuế theo quý tính cho cả năm.
+ Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán không phải quyết toán thuế.
- Cá nhân đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế thì không được uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và huỷ chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
- Trường hợp cá nhân đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh; tổ chức, cá nhân trả thu nhập đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; cá nhân kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng, người tàn tật không có khả năng lao động và cá nhân không ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên có cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì thực hiện theo quy định và kê khai theo các mẫu số 16/ĐK-TNCN (Mẫu đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh), 17/TNCN (Đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN), 21a/XN-TNCN (Bản kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng), 21b/XN-TNCN (Bản kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng), 22/XN-TNCN (Bản kê khai về người tàn tật không có khả năng lao động) và 23/CK-TNCN (Bản cam kết).