Vốn góp kinh doanh

  • Thread starter anhdao1
  • Ngày gửi
A

anhdao1

Sơ cấp
8/9/11
2
0
0
TP Đà Nẵng
Chào các bạn!
Mình mới ra trường và làm tại một công ty xây dựng mới thành lập,mình còn gặp nhiều khó khăn,mong mọi người giúp đỡ.Công ty mình vốn điều lệ 1 tỷ,có 4 thành viên, 1 thành viên đã góp đủ vốn ,3thành viên còn lại chưa góp đủ vốn tổng vốn góp được 400triệu nhưng chi phí phát sinh lại lên đến 500 triệu nên thành viên đã góp đủ số vốn cho công ty mượn thêm 100triệu vậy tiền mượn đó mình hạch toán như thế nào.Trên sổ kế toán tiền mặt số dư đầu kỳ mình ghi số thực tế góp hay ghi theo giấy đăng ký kinh doanh, và số vốn thành viên góp chưa đủ mình hạch toán như thế nào vậy mong mọi người giúp mình với,cảm ơn mọi người nhiều!
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
H

hthichgiao

Cố vấn web ketoan
Chào các bạn!
Mình mới ra trường và làm tại một công ty xây dựng mới thành lập,mình còn gặp nhiều khó khăn,mong mọi người giúp đỡ.Công ty mình vốn điều lệ 1 tỷ,có 4 thành viên, 1 thành viên đã góp đủ vốn ,3thành viên còn lại chưa góp đủ vốn tổng vốn góp được 400triệu nhưng chi phí phát sinh lại lên đến 500 triệu nên thành viên đã góp đủ số vốn cho công ty mượn thêm 100triệu vậy tiền mượn đó mình hạch toán như thế nào.Trên sổ kế toán tiền mặt số dư đầu kỳ mình ghi số thực tế góp hay ghi theo giấy đăng ký kinh doanh, và số vốn thành viên góp chưa đủ mình hạch toán như thế nào vậy mong mọi người giúp mình với,cảm ơn mọi người nhiều!

Có 4 ông: A,B,C,D
- Số dư tiền mặt đầu kỳ là bằng 0 (không)
- Chỉ hạch toán phát sinh trong kỳ theo vốn thực góp
Hạch toán theo vốn thực góp của ông A : 400 triệu
Nợ TK 111,112 : 400 triệu
Có TK 4111(ông A): 400 triệu
Các ông B,C,D thì khi nào thực góp mới hạch toán, góp bao nhiêu hạch toán bấy nhiêu
Còn ông A cho vay tiền cá nhân thì làm các thủ tục vay mượn xong và hạch toán
Nợ TK 111,112
Có TK 311
 
Sửa lần cuối:
C

caongoc

Guest
22/10/07
6
0
1
TP.HCM
Đối với số dư đầu kỳ và phát sinh trong kỳ bạn làm như của dakbla.
Đối với tiền mượn 100tr theo mình bạn phải xem là có phải trả lãi hay không. Nếu không phải trả lãi thì bạn hạch toán vào TK338 nhé.
 
duyvinh

duyvinh

Cao cấp
19/5/07
1,259
74
48
Hà Nội
Giả sử hạch tóan như sau có đựơc không nhé! sai tại sao, đúng tại sao?
- Khi có biên bản góp vốn:
Nợ 138- chi tiết từng cổ đông (Ông A/B/C/D) tổng là 1tỷ
Có 411- Chi tiết từng ông.... Tổng là 1 tỷ

- Khi ông B góp 400 triệu: Nợ 111/có 138: 400 triệu

- Khi 1 cổ đông khác góp cũng hạch tóan như trên 111/138????

Tiền vay thì đương nhiên rồi: Nợ 311,341,338/có 111,112, tùy theo hồ sơ vay.
 
C

caongoc

Guest
22/10/07
6
0
1
TP.HCM
Theo hướng dẫn của Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, bạn chỉ ghi nhận vào TK411 - theo số vốn thực tế đã góp của các thành viên. Phần vốn chưa góp đủ của các thành viên không được ghi tăng nợ phải thu (TK138). Việc hạch toán vào TK 411 - theo số vốn thực góp mới đảm bảo phản ánh đúng tình hình tài sản - nguồn vốn của đơn vị.
Bạn tham khảo thêm Chế độ kế toán nhé!
 
duyvinh

duyvinh

Cao cấp
19/5/07
1,259
74
48
Hà Nội
Theo hướng dẫn của Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, bạn chỉ ghi nhận vào TK411 - theo số vốn thực tế đã góp của các thành viên. Phần vốn chưa góp đủ của các thành viên không được ghi tăng nợ phải thu (TK138). Việc hạch toán vào TK 411 - theo số vốn thực góp mới đảm bảo phản ánh đúng tình hình tài sản - nguồn vốn của đơn vị.
Bạn tham khảo thêm Chế độ kế toán nhé!

Bạn trích dẫn cụ thể chương mục nào trong sách/chế độ kế tóan theo QĐ15... 20/3/2006 nói như vậy để giúp các bạn hiểu rõ thêm nhé! Tôi tìm mãi không thấy nên không trích đựơc!
 
TLX

TLX

Giọt nắng bên thềm
15/6/09
539
17
18
Góc phố dịu dàng
Giả sử hạch tóan như sau có đựơc không nhé! sai tại sao, đúng tại sao?
- Khi có biên bản góp vốn:
Nợ 138- chi tiết từng cổ đông (Ông A/B/C/D) tổng là 1tỷ
Có 411- Chi tiết từng ông.... Tổng là 1 tỷ

Em chưa tìm thấy cái văn bản như anh duyvinh nói, nhưng theo nội dung phản ánh của TK 138 thì:
Tài khoản này (138) dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở các Tài khoản phải thu (131, 133, 136) và tình hình thanh toán về các khoản phải thu này.
Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:
1. Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý;
2. Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hoá, tiền vốn,. . . đã được xử lý bắt bồi thường;
3. Các khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời không lấy lãi;
4. Các khoản đã chi cho hoạt động sự nghiệp, chi dự án, chi đầu tư XDCB, chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi;
5. Các khoản đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu chi hộ cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu về phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác,. . .
6. Các khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hoá công ty nhà nước, như: Chi phí cổ phần hoá, trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc, hỗ trợ đào tào lại lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá,. . .
7. Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính

Do đó không hạch toán khoản vốn góp vào TK 138.
 
C

caongoc

Guest
22/10/07
6
0
1
TP.HCM
Bạn trích dẫn cụ thể chương mục nào trong sách/chế độ kế tóan theo QĐ15... 20/3/2006 nói như vậy để giúp các bạn hiểu rõ thêm nhé! Tôi tìm mãi không thấy nên không trích đựơc!

Bạn cứ vào TK411 trong quyển Hướng dẫn thực hiện Chế độ kế toán doanh nghiệp sẽ thấy hướng dẫn: Các doanh nghiệp hạch toán vào TK411- nguồn vốn kinh doanh theo số vốn thực tế đã góp bằng tiền, bằng tài sản khi mới thành lập, hoặc huy động thêm vốn để mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
 
mrvanthuc

mrvanthuc

Kế Toán-Tài Chính-Thuế
30/9/09
4,057
154
63
TP Hồ Chí Minh
raovat.webketoan.vn
Làm gì thì làm cứ bám theo Luật DN mà hạch toán :wall: còn hạn cam kết thì hạch toán theo số thực góp, tới hạn cuối thì hạch toán tiếp theo cách mà công ty xử lý.

Điều 39. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp

1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấp thuận sự thay đổi.

Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ góp vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại cho công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không chính xác, không trung thực, không đầy đủ.

2. Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.

3. Sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được xử lý theo một trong các cách sau đây:

a) Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp;

b) Huy động người khác cùng góp vốn vào công ty;

c) Các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty.

Sau khi số vốn còn lại được góp đủ theo quy định tại khoản này, thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty và công ty phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này.
 
V

vucam74

Sơ cấp
19/7/11
3
0
0
Thái Bình
Vốn góp tăng các ông hạch toán vào 411 cho tôi, còn khi ông A vay tiền từ quỹ tiền mặt thì phải có đơn vay, cam kết thời hạn vay, lãi suất và hạch toán vào 138 để sau thu hồi. Riêng phần vốn góp ông phi trực tiếp N111 luôn khi người ta góp việc gì phải htoán dài dòng xác định N138 làm gì. Các ông chưa góp đủ vốn thì ông lập phiếu khống thì thăng Sở KH- ĐT mới cấp phép đúng không, việc làm này là vi phạm pháp luật chưa nói đến trách nhiệm khi công ty làm ăn thua lỗ thì nhà nước chỉ thu được phần 400t ông A đã góp à? Còn mấy ông kia tay không nộp phạt bằng phiếu thu.
 
thechung

thechung

Manager of RSM Viet Nam
Chào các bạn!
Mình mới ra trường và làm tại một công ty xây dựng mới thành lập,mình còn gặp nhiều khó khăn,mong mọi người giúp đỡ.Công ty mình vốn điều lệ 1 tỷ,có 4 thành viên, 1 thành viên đã góp đủ vốn ,3thành viên còn lại chưa góp đủ vốn tổng vốn góp được 400triệu nhưng chi phí phát sinh lại lên đến 500 triệu nên thành viên đã góp đủ số vốn cho công ty mượn thêm 100triệu vậy tiền mượn đó mình hạch toán như thế nào.Trên sổ kế toán tiền mặt số dư đầu kỳ mình ghi số thực tế góp hay ghi theo giấy đăng ký kinh doanh, và số vốn thành viên góp chưa đủ mình hạch toán như thế nào vậy mong mọi người giúp mình với,cảm ơn mọi người nhiều!

Cứ theo sổ góp thực tế mà làm, góp bao nhiêu ghi nhận bấy nhiêu

Phần vậy thêm ghiNơ11/Có 311: vậy là ok
 
H

hthichgiao

Cố vấn web ketoan
Giả sử hạch tóan như sau có đựơc không nhé! sai tại sao, đúng tại sao?
- Khi có biên bản góp vốn:
Nợ 138- chi tiết từng cổ đông (Ông A/B/C/D) tổng là 1tỷ
Có 411- Chi tiết từng ông.... Tổng là 1 tỷ

- Khi ông B góp 400 triệu: Nợ 111/có 138: 400 triệu

- Khi 1 cổ đông khác góp cũng hạch tóan như trên 111/138????

Tiền vay thì đương nhiên rồi: Nợ 311,341,338/có 111,112, tùy theo hồ sơ vay.

Khoản 2, Điều 39 của Luật Doanh nghiệp quy định rõ về thực hiện góp vốn đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên: "Trường hợp có hai thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết". Từ quy định của Luật doanh nghiệp, không ít doanh nghiệp đã cho rằng khi hạch toán vốn góp của chủ sở hữu và công ty, phải hạch toán theo số vốn đã đăng ký, phần chênh lệch (nếu có) giữa số vốn đã đăng ký với số vốn thực góp được hạch toán là khoản nợ phải thu của công ty. Trong khi đó, theo chuẩn mực kế toán, khi hạch toán khoản vốn này, chỉ được ghi theo số vốn đã thực góp. Vậy vấn đề này nên hiểu như thế nào, phải chăng có sự mâu thuẫn giữa chuẩn mực kế toán và Luật Doanh nghiệp? Bài viết này, xin trao đổi một số vấn đề sau:

1. Việc hạch toán một số vốn chưa góp đủ theo cam kết vào TK 138 là không đúng quy định của kế toándẫn đến những phân tích, đánh giá sai lầm về tình hình và kết quả tài chính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp hạch toán số vốn chưa góp đủ theo cam kết của các thành viên vào TK 138 nhưng theo hai cách khác nhau. Có doanh nghiệp khi nhận được bản cam kết của các thành viên góp vốn thì ghi toàn bộ số vốn đã cam kết vào bên Nợ TK 138 đối ứng bên Có TK 411, sau đó, khi nhận được vốn góp, ghi Nợ TK 111, hoặc các TK có liên quan, đối ứng ghi Có TK 138. Số dư nợ (nếu có) của TK 138 chính là số vốn đã cam kết nhưng chưa góp của cá thành viên. Nhưng cũng có doanh nghiệp chỉ ghi Nợ TK 138, đối ứng ghi có TK 411 khi hết hạn góp vốn mà vẫn có thành viên chưa góp đủ phần vốn đã cam kết. Tuy nhiên, cả hai cách này đều không đúng quy định của kế toán. Kế toán chỉ ghi nhận phần vốn góp của các thành viên theo đúng số thực góp, không sử dụng TK 138 hay bất kỳ TK nào khác để ghi nhận phần vốn góp đã cam kết nhưng chưa góp đủ vào doanh nghiệp.

Khi các doanh nghiệp ghi nhận số vốn chưa góp đủ và phản ánh trên báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán) sẽ dẫn đến nhưng phân tích, đánh giá sai lầm về tình hình và kết quả tài chính, về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, đánh giá không đúng về những chỉ tiêu liên quan đến tài sản và vốn chủ sở hữu như: quy mô và cơ cấu tài sản, quy mô và cơ cấu nguồn vốn; tăng về khả năng thanh toán và giảm về hiệu suất sử dụng tài sản, hiệu quả vốn chủ sở hữu…Ngoài ra, còn dễ gây nhầm lẫn trong phân phối kết quả lợi nhuận sau thuế.

2. Không có sự mâu thuẫn giữa quy định kế toán và Luật Doanh nghiệp.

Mặc dù trong Luật Doanh nghiệp đã quy định trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ cua thành viên đó đối với công ty; và trong quy định của kế toán cũng có quy định phần vốn góp của chủ sở hữu vào công ty phải được hạch toán theo số thực góp, nhưng ở đây không có mâu thuẫn. Vì: Luật Doanh nghiệp quy định về nghĩa vụ của các thành viên và để đảm bảo cho doanh nghiệp được tồn tại và hoạt động theo đúng quy mô và nội dung đã đăng kí. Trường hợp thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì Luật Doanh nghiệp coi phần chưa góp đó là nợ của thành viên đó với công ty, nhưng luật không yêu cầu hạch toán và phản ảnh khoản chưa góp đó trên báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán). Về góc độ kế toán, mọi nỗ lực của kế toán hiện nay là nhằm cung cấp thông tin phản ánh một cách trung thực nhất hình ảnh về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh để người sử dụng có thể đánh giá đúng đắn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó, kế toán có những nguyên tắc riêng. Trong các nguyên tắc kế toán đã được quy định tại VAS 01-(Chuẩn mực chung) và VAS 21- (Trình bày báo cáo tài chính), đáng lưu ý ở đây là nguyên tắc "thận trọng" trong VAS 01 và quy định về báo cáo tài chính được xem là đáng tin cậy khi…"phản ánh đúng bản chất kinh tế của cá giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng" (VAS 21). Các nguyên tắc này cho phép kế toán không nhất thiết phải hoàn toàn lệ thuộc vào hình thức pháp lý của các sự kiện và giao dịch kinh tế mà phải căn cứ vào bản chất kinh tế của chúng và phải thận trong khi ghi nhận các khoản doanh thu và tài sản. Sự độc lập trên đây do bản chất của các công cụ quy định, giữa chúng không có mâu thuẫn với nhau mà thống nhất tồn tại trong chỉnh thể của một nền kinh tế.

3. Vấn đề phát sinh và xử lý kế toán.

Nhu cầu thông tin để theo dõi, quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ góp vốn của cá thành viên là nhu cầu chính đáng không những của doanh nghiệp mà còn là nhu cầu của nhiều người khác có quan tâm. Vì vậy, để vừa biết được thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ gíp vốn của chủ doanh nghiệp vừa để đánh giá đúng đắn tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cần phải hoàn thiện thêm như thế nào?

Để xử lý vấn đề này theo chúng tôi:

Thứ nhất, khi phát sinh các khoản vốn góp chưa đủ không đúng hạn, kế toán không ghi sổ kế toán tổng hợp mà chỉ thực ghi đơn theo dõi chi tiết tình hình góp vốn đối với từng thành viên góp vốn theo các chỉ tiêu số vốn cam kết, số vốn đã góp và số vốn chưa góp.

Thứ hai, cuối kỳ kế toán tổng hợp và bổ sung thêm vào thuyết minh báo cáo tài chính phần thuyết minh về vốn chủ sở hữu các nội dung về số vốn cam kết, số vốn đã góp và số vốn chưa góp, như vậy vừa đảm bảo tuân thủ Luật Doanh nghiệp, vừa không trái quy định của kế toán và vừa thoả mãn thông tin cho các đối tượng sử dụng."
theo tapchiketoan
 
Sửa lần cuối:
L

luckystar1983

Guest
17/9/11
25
1
0
41
TP.HCM
Các anh chị cho em hỏi là công ty em cũng có vốn trên giấy phép kinh doanh là 3.5 tỷ nhưng em thấy tự nhiên có ở báo cáo tài chính mà không có phiếu thu của các cổ đông hay bất cứ chứng từ nào liên quan đến khoản tiền đó. em chỉ thấy số dư đầu kỳ tháng đầu tiên thành lập công ty là TK 111:4,5 tỷ thôi ạ. Em lần đầu tiên làm một mình lên không hiểu gì hết. Các anh chị có kinh nghiệm chỉ giúp em với.
 
thechung

thechung

Manager of RSM Viet Nam
Các anh chị cho em hỏi là công ty em cũng có vốn trên giấy phép kinh doanh là 3.5 tỷ nhưng em thấy tự nhiên có ở báo cáo tài chính mà không có phiếu thu của các cổ đông hay bất cứ chứng từ nào liên quan đến khoản tiền đó. em chỉ thấy số dư đầu kỳ tháng đầu tiên thành lập công ty là TK 111:4,5 tỷ thôi ạ. Em lần đầu tiên làm một mình lên không hiểu gì hết. Các anh chị có kinh nghiệm chỉ giúp em với.

Vậy là thiếu chứng từ rồi, hoặc do đơn vị góp vốn ảo đâm ra ko có chứng từ
 
H

hthichgiao

Cố vấn web ketoan
Các anh chị cho em hỏi là công ty em cũng có vốn trên giấy phép kinh doanh là 3.5 tỷ nhưng em thấy tự nhiên có ở báo cáo tài chính mà không có phiếu thu của các cổ đông hay bất cứ chứng từ nào liên quan đến khoản tiền đó. em chỉ thấy số dư đầu kỳ tháng đầu tiên thành lập công ty là TK 111:4,5 tỷ thôi ạ. Em lần đầu tiên làm một mình lên không hiểu gì hết. Các anh chị có kinh nghiệm chỉ giúp em với.

Vốn góp phải được hạch toán vào số phát sinh trong kỳ, không thể có số dư đầu kỳ kể từ ngày thành lập. Vì công ty bạn đưa vốn góp vào số dư đầu kỳ là 3,5 tỷ nên không có phiếu thu là đúng rồi, bạn phải điều chỉnh lại nhé
 
L

luckystar1983

Guest
17/9/11
25
1
0
41
TP.HCM
Vậy là thiếu chứng từ rồi, hoặc do đơn vị góp vốn ảo đâm ra ko có chứng từ
Anh ơi bây giờ em phải làm như thế nào ạ? Em mới làm nên không hiểu gì hết.

Vốn góp phải được hạch toán vào số phát sinh trong kỳ, không thể có số dư đầu kỳ kể từ ngày thành lập. Vì công ty bạn đưa vốn góp vào số dư đầu kỳ là 3,5 tỷ nên không có phiếu thu là đúng rồi, bạn phải điều chỉnh lại nhé
Anh chị ơi em phải điều chỉnh như thế nào ạ? Xin hãy giúp em với, nếu điều chỉnh lại thì em phải làm lại báo cáo tài chính phải không ạ?
 
Sửa lần cuối:
B

bsboysstyle

Sơ cấp
30/8/10
31
1
0
35
tp. Ho chi minh
Trên diễn đàn cũng có bài tương tự, bạn có thể vào đây xem:
http://www.webketoan.vn/forum/dau-t...g-con-no-lai-thi-treo-vao-tk-nao-25166-2.html
Việc điều chỉnh bạn định khoản giảm tiền, giảm vốn kinh doanh: N411/C111
Khi nào có thành viên góp viên thì định khoản ngược lại. Chắc chắn phải sửa lại báo cáo tài chính rồi!
Đợi các bác lão làng vào cho ý kiến thêm!
 
Crystal Rose

Crystal Rose

Dịu dàng nhất Web
7/5/11
519
4
0
Hải Dương
Anh ơi bây giờ em phải làm như thế nào ạ? Em mới làm nên không hiểu gì hết.


Anh chị ơi em phải điều chỉnh như thế nào ạ? Xin hãy giúp em với, nếu điều chỉnh lại thì em phải làm lại báo cáo tài chính phải không ạ?
Khi các cổ đông góp vốn bạn ghi phiếu thu và định khoản:
Nợ:111-112-211..
Có:411
Bạn điều chỉnh lại báo cáo tài chính, nộp lại kèm công văn giải trình nhé. Thân.
 
tran ngoc mien

tran ngoc mien

Sơ cấp
8/5/09
23
0
1
51
Thanhhoa
Hôm nay mình mới đọc chủ đề này: Mình có ý như sau: Bạn Mrvanthuc trích dẫn là hiểu sai vấn đề: Bạn đưa điều 39 Luật Doanh nghiệp vào với việc hạch toán là sai, Điều 39 nói về việc thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp (để theo dõi các bên góp vốn theo cam kết, cách thức xử lý các bên khi không thực hiện cam kết góp vốn, quản lý vốn của bên đăng kí KD), còn cụ thể việc hạch toán vốn góp, căn cứ vào chế độ kế toán 15/2006 chứ. TK 411 là theo số vốn thực tế đã góp (tiền mặt, tài sản). Còn đối với trường hợp cá nhân góp vốn cho vay thêm, thì Công ty làm thủ tục- khế ước vay, trong đó có qui định lãi suất (dù có hoặc không), thời gian hoàn trả nợ vay. Căn cứ vào thời gian vay (chắc là dài hạn) mà bạn định khoản: Nợ TK 1111/ có TK 311, 341 nhé. Còn nếu đến hạn mà có thành viên nào đó không góp hoặc góp không đủ thì Công ty họp vận động thành viên kia góp đủ số vốn theo qui đinh (nếu không muốn thay đổi vốn đăng kí). khi đó sẽ hạch toán tiếp: Nợ TK 311, 341 có TK 4111. Chúc Bạn thành công
 
T

Trong Trinh

Guest
Bạn thử xem công ty bạn thời gian thực hiện góp vốn đã hết chưa. Nếu hết rồi mà các thành viên chưa góp đủ số vốn đã đăng ký thì công ty bạn có thể thay đổi số vốn điều lệ, còn số tiền cá nhân cho vay kia chỉ được tính vào số còn phải góp của các thành viên khác thôi. Tât nhiên số tiền ấy là cá nhân phải chịu lãi rồi bạn à. Nếu thời hạn thực hiện góp vốn còn chưa hết thì hạch toán vào khoản vay của công ty
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA