CV 4355/TCT-CS - 05/12/2011 - V/v hướng dẫn thực hiện thuế Môn bài năm 2012

  • Thread starter Kế Toán Già Gân
  • Ngày gửi
Kế Toán Già Gân

Kế Toán Già Gân

Già mà ham
Thuế môn bài là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.

Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả các chi nhánh, cửa hàng, nhà máy, phân xưởng…. trực thuộc đơn vị chính) đều thuộc đối tượng nộp thuế môn bài.


Ngày 05 tháng 12 năm 2011, Tổng Cục Thuế có ban hành công văn hướng dẫn thực hiện thuế Môn bài năm 2012 với nội dung như sau:

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.


Vừa qua, Tổng cục Thuế nhận được công văn, ý kiến phản ánh của một số tỉnh, thành phố đề nghị Tổng cục Thuế có ý kiến hướng dẫn việc thực hiện thuế Môn bài năm 2012. Về vấn đề này, sau khi xin ý kiến Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế thông báo như sau:

Chính sách về thuế Môn bài hiện hành thực hiện theo quy định tại: Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ về điều chỉnh mức thuế Môn bài; Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP; Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC; Tại công văn số 3701/TCT-CS ngày 23/9/2010 của Tổng cục Thuế đã hướng dẫn:

“ Năm 2011 chính sách về thuế Môn bài tiếp tục được thực hiện theo quy định tại: Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ về điều chỉnh mức thuế Môn bài; Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP; Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC.

Đối với các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tiếp tục giữ nguyên bậc thuế Môn bài năm 2010 để thu thuế Môn bài năm 2011. Những hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có biến động lớn về tình hình kinh doanh hoặc mới bắt đầu kinh doanh trong năm 2011 thì Cục thuế căn cứ vào quy định và tình hình thực tế địa phương để xác định bậc môn bài năm 2011 cho phù hợp.”

Để kịp thời triển khai công tác thu thuế Môn bài năm 2012 trong khi chưa có Nghị định sửa đổi Nghị định số 75/2002/NĐ-CP, thuế Môn bài năm 2012 tiếp tục thực hiện theo nguyên tắc tại công văn số 3701/TCT-CS nêu trên.

Tổng cục Thuế thông báo để các Cục thuế biết và chủ động triển khai công tác thu thuế môn bài năm 2012.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Nơi nhận:

- Như trên;
- Vụ Pháp chế, Vụ CST (BTC);
- Lãnh đạo Tổng cục (để báo cáo);
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc Tổng cục;
- Lưu VT, CS (2b);


1/ Đối với người nộp thuế là các Tổ chức kinh tế: kê khai và nộp thuế Môn bài theo 04 mức sau đây:

Các văn bản pháp lý thực hiện: THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 42/2003/TT-BTC NGÀY 7/5/2003 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG, SỬA ĐỔI THÔNG TƯ SỐ 96/2002/TT-BTC NGÀY 24/10/2002 CỦA BỘ TÀI CHÍNH


1- Thay thế điểm 1 mục I của Thông tư số 96/2002/TT-BTC và Thông tư số 113/2002/TT-BTC như sau:

“ Các tổ chức kinh tế bao gồm:

- Các Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác;

- Các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các Quỹ tín dụng nhân dân (gọi chung là các HTX);

- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh ).. . hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế, và được cấp mã số thuế ( loại 13 số );

Các tổ chức kinh tế nêu trên nộp thuế Môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo biểu như sau:

Đơn vị: đồng​

BẬC​
|
VỐN ĐĂNG KÝ​
|
MỨC THUẾ MÔN BÀI CẢ NĂM​
|
THUẾ MÔN  BÀI​
| | |
- Bậc 1|Trên 10 tỷ|
      3.000.000      ​
|
- Bậc 2|Từ 5 tỷ đến 10 tỷ|
2.000.000​
|
- Bậc 3|Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ|
1.500.000​
|
- Bậc 4|Dưới  2 tỷ|
1.000.000​
|

- Vốn đăng ký đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:

+ Đối với Doanh nghiệp Nhà nước là vốn điều lệ.

+ Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư Nước ngoài là vốn đầu tư.

+ Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Hợp tác xã là vốn điều lệ.

+ Đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư.

Trường hợp vốn đăng ký được ghi trong Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi vốn đăng ký ra tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.

- Căn cứ xác định mức thuế môn bài là vốn đăng ký của năm trước năm tính thuế, ví dụ: Công ty TNHH A vốn đăng ký của năm 2002 là 6 tỷ đồng thì mức Môn bài năm 2003 sẽ được xác định căn cứ vào vốn đăng ký là 6 tỷ đồng và mức thuế Môn bài phải nộp năm 2003 là 2.000.000 đồng/năm. Trong năm 2003 nếu có điều chỉnh tăng, giảm vốn đăng ký thì mức thuế Môn bài năm 2003 vẫn được xác định theo vốn đăng ký năm 2002. Vốn đăng ký mới tính đến cuối năm 2003 là căn cứ để phân bậc Môn bài của năm 2004.

Mỗi khi có thay đổi tăng hoặc giảm vốn đăng ký, cơ sở kinh doanh phải kê khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ xác định mức thuế Môn bài của năm sau. Nếu không kê khai sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và bị ấn định mức thuế Môn bài phải nộp.”

2. Quy định việc xác định bậc thuế Môn bài đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

- Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong ĐKKD năm thành lập để xác định mức thuế Môn bài.

- Các doanh nghiệp thành viên tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của các Doanh nghiệp hạch toán toàn ngành nộp thuế Môn bài theo mức thống nhất 2.000.000 đồng/năm. Các doanh nghiệp thành viên nêu trên nếu có các chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã và các điểm kinh doanh khác nộp thuế Môn bài theo mức thống nhất 1.000.000 đồng/năm.

Ví dụ: Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam là doanh nghiệp hạch toán toàn ngành, có các doanh nghiệp thành viên tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Doanh nghiệp thành viên có các chi nhánh ở các quận, huyện, thị xã. Tổng công ty bảo hiểm nộp thuế Môn bài 3 triệu đồng/năm, các Doanh nghiệp thành viên tại các tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương nộp thuế Môn bài 2 triệu đồng/năm, chi nhánh ở các quận, huyện, thị xã nộp thuế môn bài 1 triệu đồng/ năm.

- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ, các tổ chức kinh tế khác... không có giấy chứng nhận ĐKKD hoặc có giấy chứng nhận ĐKKD nhưng không có vốn đăng ký thì thống nhất thu thuế Môn bài theo mức 1.000.000 đồng/năm.

- Các trường hợp sau đây áp dụng mức thuế Môn bài theo mức đối với hộ kinh doanh cá thể, quy định tại điểm 2 mục I Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính.

+ Các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu kinh doanh... trực thuộc cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập hoặc trực thuộc chi nhánh hạch toán phụ thuộc.

+ Nhóm người lao động thuộc các cơ sở kinh doanh nhận khoán kinh doanh.


2/ Đối với người nộp thuế là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: kê khai và nộp thuế Môn bài theo 06 mức sau đây: ( Theo thông tư số: 96/ 2002/TT-BTC ngày 24/10/2002)


Bậc thuế​
|
Thu nhập 1 tháng​
|
Mức thuế cả năm​
|
1​
|
Trên 1.500.000​
|
1.000.000​
|
2​
|
Trên 1.000.000 đến 1.500.000​
|
750.000​
|
3​
|
Trên    750.000 đến 1.000.000​
|
500.000​
|
4​
|
Trên    500.000 đến    750.000​
|
300.000​
|
5​
|
Trên    300.000 đến    500.000​
|
100.000​
|
6​
|
Bằng hoặc thấp hơn   300.000​
|
50.000​
|

3/ Quy định về nộp Tờ khai và thời gian nộp thuế Môn bài:

Xem tại thông tư 28 /2011/TT-BTC ngày 28/02/2011

Điều 15. Khai thuế môn bài

1. Người nộp thuế môn bài nộp Tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng...) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.

Người nộp thuế kinh doanh không có địa điểm cố định như kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác... nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú.

2. Khai thuế môn bài là loại khai thuế để nộp cho hàng năm được thực hiện như sau:

- Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Đối với người nộp thuế đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho các năm tiếp theo nếu không thay đổi các yếu tố làm thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp.

- Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi.

3. Hồ sơ khai thuế Môn bài là Tờ khai thuế Môn bài theo mẫu 01/MBAI ban hành kèm theo Thông tư này.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA