CV 7041/CT-TTHT - 14/9/2012 Cục Thuế TP. HCM Về việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

  • Thread starter Kế Toán Già Gân
  • Ngày gửi
Kế Toán Già Gân

Kế Toán Già Gân

Già mà ham
Công văn số 7041/CT-TTHT ngày 14/9/2012 của Cục Thuế TP. HCM Về việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.

Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản nợ phải thu khó đòi, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC thì được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo hướng dẫn tại khoản 2, 3 Điều 6 Thông tư số 228 nêu trên và được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC thì các khoản nợ phải đáp ứng hai điều kiện sau mới được lập dự phòng nợ phải thu khó đòi:
1. Phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của con nợ về số tiền còn nợ, như: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, ...
2. Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi như: nợ phải thu đã quá hạn thanh toán hoặc chưa đến hạn thanh toán nhưng con nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể (đối với doanh nghiệp) hay đã mất tích, bỏ trốn, đã chết ...(đối với con nợ là cá nhân).


Nội dung chi tiết văn bản như sau:


Kính gửi: Công ty TNHH Điện Lim Kim Hai VN
Địa chỉ: 78 Hoa Cúc, P.7, Q.Phú Nhuận - MST: 0309767298

Trả lời văn bản ngày 27/08/2012 của Công ty về lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 2 Điều 3 và khoản 1, 2, 3 Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp quy định nguyên tắc chung, trích lập và sử dụng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi:

“ Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính ”.​

“ 1. Điều kiện: là các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:

- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.

Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.

- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:

+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.

2. Phương pháp lập dự phòng:

Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:

- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:

+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.​

- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết ... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.

- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.

3. Xử lý khoản dự phòng:

- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định tại điểm 2 Điều này; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập;

- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp ”.

- Tại khoản 2.17 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT - BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN) (có hiệu lực thi hành từ 10/9/2012 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2012 trở đi ) quy định khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN:

“2.17. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng ”.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty theo trình bày có phát sinh các khoản nợ phải thu khó đòi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định thì Công ty được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo hướng dẫn Thông tư số 228/2009/TT-BTC nêu trên và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Cục thuế TP thông báo cho Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

TUQ. CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ





Trần Thị Lệ Nga

Nơi nhận:

- Như trên
- P. KT 2
- Phòng PC
- Web CT
- Lưu: VT, TTHT
1963 – 214765/12 mthu


Tải file và xem trực tuyến tại đây
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
ketoankinhcan

ketoankinhcan

Cao cấp
24/1/07
501
9
18
TP.HCM
Ðề: CV 7041/CT-TTHT - 14/9/2012 Cục Thuế TP. HCM Về việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Chào mọi người. Vì từ trước tới giờ em mới nghe tới khái niệm "NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI", thực tế em chưa gặp nghiệp vụ này bao giờ nên em ko biết quy trình của kế toán đối với nghiệp vụ này ạ.
Mọi người cho em hỏi trường hợp có 1 đơn vị nhận thi công 1 công trình đang thi công thì chủ đầu tư phải vô Chí Hòa, trị giá công trình 2 bên đã thực hiện được tính đến thời điểm chủ đầu tư phải vô Chí Hòa là 1,6tỷ. Bên phía nhà đầu tư đã ứng trước đó 800 triệu. Vậy cho em hỏi khoản 800 triệu kia có được coi là nợ phải thu khó đòi ko và quy trình của kế toán đối với nghiệp vụ này như thế nào? phía đơn vị nhân thi công phải yêu cầu bên giao thầu những gì? Mong mọi người giúp em.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA