Giúp em về kế toán bên cho thuê TSCĐ thuê tài chính

  • Thread starter thanhcloud
  • Ngày gửi
T

thanhcloud

Guest
9/6/08
7
0
1
35
Hà Nội
e đang học kế toán tài chính,trong giáo trình và 1 số sách ko thấy nói đến kế toán của bên cho thuê TSCĐ thuê tài chính.Cụ thể em muốn hỏi,khi kí kết hợp đồng cho thuê thì hạch toán như thế nào,hạch toán doanh thu từ việc cho thuê như thế nào qua các năm.Mong mọi người giúp đỡ :015:
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
V

Vu Han

Guest
7/7/09
14
0
0
44
Hai Phong
2- Kế toán TSCĐ thuê tài chính



2.1- Tài khoản kế toán



Kế toán TSCĐ thuê tài chính sử dụng TK 212 - Tài sản cố định thuê tài chính.



Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp.



Hạch toán TK 212- TSCĐ thuê tài chính cần tôn trọng các quy định sau:



1. Tài khoản này dùng cho doanh nghiệp thuê hạch toán nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài chính. Đây là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý quản lý và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp.



Nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài chính không bao gồm số thuế GTGT bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê (Kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế và trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).



2. Không phản ánh vào tài khoản này giá trị của các TSCĐ đi thuê hoạt động.



3. Tài khoản 212 được mở chi tiết để theo dõi từng loại, từng TSCĐ đi thuê.



4. Việc ghi nhận nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tại thời điểm khởi đầu thuê được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán số 06 "Thuê tài sản". Sau thời điểm đó, kế toán TSCĐ thuê tài chính trên TK 212 được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán số 03 "TSCĐ hữu hình".



5. Số thuế GTGT bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo định kỳ nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính được hạch toán như sau:



- Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế thì số thuế GTGT phải trả từng kỳ được ghi vào bên Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1332);



- Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải trả từng kỳ được ghi vào chi phí SXKD trong kỳ.



Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính


Bên Nợ:



Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng.



Bên Có:



Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.



Số dư bên Nợ:



Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có.



2.2- Phương pháp kế toán các hoạt động kinh tế liên quan đến thuê tài sản là thuê tài chính



a - Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê như đàm phán, ký kết hợp đồng..., ghi:

Nợ TK 142 - Chi phí trả trước

Có các TK 111, 112...



b - Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính, ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản, ghi:

Nợ TK 342- Nợ dài hạn (Số tiền thuê trả trước - nếu có)

Nợ TK 244- Ký quỹ, ký cược dài hạn

Có các TK 111, 112...



c - Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua chưa có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê.



c.1- Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, ghi:

Nợ TK 212- TSCĐ thuê tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 342 - Nợ dài hạn (Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê trừ (-) Số nợ gốc phải trả kỳ này)

Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả (Số nợ gốc phải trả kỳ này).



c.2- Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:

Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính

Có TK 142 - Chi phí trả trước, hoặc

Có các TK 111, 112 (Số chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát sinh khi nhận tài sản thuê tài chính).



c.3 - Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi:

Nợ TK 342- Nợ dài hạn

Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả.



c.4- Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính:



c.4.1- Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế:



- Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê, ghi:

Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này)

Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này)

Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có các TK 111, 112.



- Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT vào TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả, ghi:

Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê)

Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả.



c.4.2- Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính

theo phương pháp trực tiếp:



- Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê, ghi:

Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này)

Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này)

Nợ TK 623, TK 627, TK 641, TK 642 (Số thuế GTGT trả kỳ này)

Có các TK 111, 112.



- Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT phải trả vào TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả, ghi:

Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê)

Nợ TK 623, TK 627, TK 641, TK 642 (Số thuế GTGT)

Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả.



d - Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê:



d.1. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính bên đi thuê nhận nợ cả số thuế GTGT do bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên thuê phải hoàn lại cho bên cho thuê, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT phải hoàn lại cho bên cho thuê, ghi:

Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 138 - Phải thu khác (Số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ thuê tài chính)

Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Số nợ phải trả kỳ này có cả

thuế GTGT)

Có TK 342 - Nợ dài hạn (Giá trị hiện tại của khoản thanh toán

tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê trừ (-) Số nợ phải trả kỳ này cộng (+) Số thuế GTGT bên thuê còn phải trả dần trong suốt thời hạn thuê).



d.2- Chi phí trực tiếp ban đầu được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:

Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính

Có TK 142 - Chi phí trả trước

Có các TK 111, 112 (Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hoạt động thuê tài chính khi nhận tài sản thuê tài chính).



d.3- Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi:

Nợ TK 342- Nợ dài hạn

Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả.



d.4- Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính:



d.4.1- Khi chi tiền trả nợ gốc và tiền lãi thuê tài sản cho đơn vị cho thuê, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này)

Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc phải trả kỳ này có cả thuế GTGT)

Có các TK 111, 112 ...

d.4.2 - Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT phải thanh toán cho bên cho thuê trong kỳ, ghi:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332), hoặc

Nợ các TK 627, 641, 642 (Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ)

Có TK 138 - Phải thu khác.



d.4.3- Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số lãi thuê tài chính phải trả kỳ này vào TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả, ghi:

Nợ TK 635- Chi phí tài chính

Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả (Tiền lãi thuê phải trả kỳ này).



- Căn cứ hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ hoặc tính vào chi phí trong kỳ giống như trường hợp chi tiền trả nợ khi nhận được hoá đơn (như bút toán d.4.2).



đ - Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài sản, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có các TK 111, 112...



e - Định kỳ, kế toán tính, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 241 ...

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính (2142).



Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009- Nguồn vốn khấu hao TSCĐ.



g- Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính, ghi:

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142)

Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính.



h- Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp:



- Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình

Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính.



- Số tiền trả khi mua lại TSCĐ thuê tài chính, ghi:

Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình

Có các TK 111, 112.



Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi:

Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính

Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình.
 
T

thanhcloud

Guest
9/6/08
7
0
1
35
Hà Nội
hic,e cần phương pháp kế toán của bên cho thuê cơ,đây là của bên thuê rồi,dù sao cũng cám ơn bác
 
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,509
113
Hà Nội - Thái Nguyên
e đang học kế toán tài chính,trong giáo trình và 1 số sách ko thấy nói đến kế toán của bên cho thuê TSCĐ thuê tài chính.Cụ thể em muốn hỏi,khi kí kết hợp đồng cho thuê thì hạch toán như thế nào,hạch toán doanh thu từ việc cho thuê như thế nào qua các năm.Mong mọi người giúp đỡ :015:

Bạn xem chế độ kế toán ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
 
T

thanhcloud

Guest
9/6/08
7
0
1
35
Hà Nội
Bạn xem chế độ kế toán ngân hàng và các tổ chức tín dụng.

hic chả thấy ở đâu cả bạn ạ,đã xem qua nhưng ko thấy nói đến,nhưng mà đây là kế toán tài chính cho các doanh nghiệp thông thường cơ,theo mình biết thì kế toán cho ngân hàng và các tổ chức tài chính khác so với doanh nghiệp thông thường
 
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,509
113
Hà Nội - Thái Nguyên
hic chả thấy ở đâu cả bạn ạ,đã xem qua nhưng ko thấy nói đến,nhưng mà đây là kế toán tài chính cho các doanh nghiệp thông thường cơ,theo mình biết thì kế toán cho ngân hàng và các tổ chức tài chính khác so với doanh nghiệp thông thường

Bạn biết ở Việt Nam thì ai được phép thực hiện cho thuê tài chính?

Vào thư viện mà tìm sách, hoặc tìm các ebook về kế toán ngân hàng. Hỏi chung chung như vậy thì không ai có thời gian trả lời cho bạn đâu.
 
H

hongthangph

Cao cấp
7/2/06
280
4
0
49
ha noi
hic chả thấy ở đâu cả bạn ạ,đã xem qua nhưng ko thấy nói đến,nhưng mà đây là kế toán tài chính cho các doanh nghiệp thông thường cơ,theo mình biết thì kế toán cho ngân hàng và các tổ chức tài chính khác so với doanh nghiệp thông thường

Nghị dịnh 16 Cp về CTTC quy định : Chỉ các Công ty CTTC mới được hoạt động cho thuê tài chính. Nghi dịnh 16 cũng quy định : Công ty CTTC là tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Hiện tại các Công ty CTTC ở VN tuân thủ chế độ kế toán của tổ chức tín dụng ban hành theo qd 479 của NHNN.
Nếu em muốn tìm hiểu sâu về kế toán CTTC thì liên hệ. Mình làm tại cty cttc VCB.
 
T

thanhcloud

Guest
9/6/08
7
0
1
35
Hà Nội
thanks mọi người đã giúp đỡ,tạm thời em đã tìm ra hướng giải quyết,như các anh chị đã nói thì CTTC chỉ có các công ty CTTC mới đc hoạt động.Nhưng hiện tại em đang làm bài tập về kế toàn tài chính,các tài khoản khác so với bên kế toán ngân hàng.Hôm qua em có hỏi giảng viên thì đc trả lời là về cơ bản phương pháp hạch toán là như nhau giữa tài chính và ngân hàng chỉ khác nhau về tài khoản.Nhưng nghe các anh chị nói em lại đặt ra câu hỏi là tại sao chỉ có cty CTTC mới đc hoạt động mà bài tập của em về kế toán tài chính lại bắt hạch toán bên cho thuê TSCĐ->pó tay.Nhưng dù sao thì em cũng đã làm đc bài,chân thành cảm ơn mọi người.:D:D:D:D:D:D
 
T

tuanquangtri

Guest
3/4/06
8
0
0
38
Quang Tri
123

Cái này bạn ko cần học đâu. vì tôi thấy chẵng bao giờ ra thi cái này :004:
Bật mí đó nghe
 
L

lany9x

Sơ cấp
8/3/11
14
0
1
34
Hà Đông - Hà Nội
hic!
Có thể là tụi em thi không cho cả 1 bài. Nhưng giả sử đề bài cho 1 định khoản sau:
Biên bản giao nhận TSCĐ số..... đem 1 TSCĐ là thiết bị sản xuất ở PX1 cho thuê tài chính. Nguyên giá 650.000 đã khấu hao 150.000. Như vậy em biết định khoản như thế nào?
Chẳng lẽ cho vào 228 ạ?
Nợ 228 500.000
Nợ 214 150.000
Có 211 650.000
P/s: đây là bài tập về tình hình đầu tư tài chính. các ý trên đều về cổ phiếu với lại góp vốn liên doanh :(
Mong anh chị giúp đỡ. Em tìm hoài không thấy tài liệu phần này :((
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA