Webketoan – Trang tin Tài chính – Kế toán – Thuế

Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2019 (tiếp theo)

IV. Một số nội dung khác

1. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công được xác định theo hướng dẫn tại thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 /8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; Thông tư số 92/2015 /TT-BCT ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

Ngoài ra Cục Thuế lưu ý một số nội dung sau:

– Thu nhập chịu thuế phải quyết toán năm 2019 là tổng thu nhập từ tiền lương tiền công mà cá nhân thực nhận từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019

– Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước, dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập không bao gồm khoản lợi ích về nhà ở điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập tính thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao tiền điện nước và các dịch vụ khác tính theo tỉ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24 tháng 4 năm 2014 của Tổng cục thuế.

 

           (Ảnh minh hoạ: internet)

2. Thu nhập tính thuế bình quân tháng

– Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập tính thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm.

– Trường hợp thu nhập cá nhân nhận được không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì phải thực hiện quy đổi theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính

Việc quy đổi được thực hiện theo thu nhập thực nhận hàng tháng khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân thu nhập tính thuế cả năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở đã quy đổi theo thu nhập thực nhận từng tháng.

– Khi thực hiện quyết toán thuế năm thì thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ  (-) đi tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng, cụ thể như sau

Thu nhập tính thuế bình quân tháng = (Tổng thu nhập chịu thuê – Tổng các khoản giảm trừ)/12 tháng

– Đối với cá nhân cư trú là người nước ngoài thì thời điểm bắt đầu tính thuế thu nhập cá nhân của cá nhân nước ngoài căn cứ vào ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam của cá nhân cho mục đích làm việc phát sinh thu nhập tại Việt Nam ghi trên hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam.

– Trường hợp cá nhân cư trú là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ và đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế 2 lần và ngăn ngừa việc trốn nợ thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần Theo hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.

 

Ví dụ: Năm 2019 ông D là công dân của Nhật Bản đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 05/3/2019 theo hợp đồng làm việc tại công ty X đến ngày 25/11/2019 ông D kết thúc hợp đồng làm việc tại công ty X và rời Việt Nam. Hàng tháng ông D nhận được tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công từ công ty tại Việt Nam và tại Nhật Bản trả là 70 triệu đồng/tháng. Ông D không kê khai người phụ thuộc, từ ngày 05/3/ 2019 đến ngày 25/11 2019 ông D có mặt tại Việt Nam là 265 ngày. Như vậy, năm 2019 Ông D là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Trước khi rời Việt Nam, ngày 25/11/2019 ông D thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam như sau:

3. Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ tài chính và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:

3.1 Giảm trừ gia cảnh cho bản thân

– Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

– Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.

           (Ảnh minh hoạ: internet)

3.2 Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

– Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ tài chính và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:

– Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm G khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ tài chính thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2019, kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được cơ quan thuế cấp mã số thuế.

– Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 (một) triệu đồng thì người nộp thuế phải cam kết và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin người phụ thuộc.

– Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn  thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.

– Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng tại mẫu số 20/ĐK-TCT ban hành kèm Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại. Trường hợp tại mẫu số 20/ĐK-TCT ban hành kèm Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thực hiện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại mẫu số 20/ĐK-TCT ban hành kèm Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

           (Ảnh minh hoạ: internet)

Ví dụ 2: Giả sử tháng 3/2019 bà A sinh con, tháng 8/2019, bà A đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại mẫu số 20/ĐK-TCT và bà A khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 3/2019 thì trong năm và A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 8/2019,  khi quyết toán bà A được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 3/2019 đến hết tháng 12/2019 mà không phải đăng ký lại. Trường hợp tại mẫu số 20/ĐK-TCT và bà A khai chỉ tiêu thời điểm tính giảm trừ là tháng 8/2019 thì trong năm bà A được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2019, khi quyết toán để được tính lại theo thực tế phát sinh từ tháng 3 năm 2019  thì bà A phải đăng ký lại theo thực tế phát sinh tại mẫu số 20/ĐK-TCT từ tháng 3/2019 và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

– Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện ủy quyền quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin người phụ thuộc gửi cho tổ chức chi trả thu nhập thì tổ chức chi trả thu nhập kê khai vào mẫu phụ lục bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và tính giảm trừ người phụ thuộc cho người nộp thuế.

– Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác không nơi nương tựa hướng dẫn chi tiết tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruộ;t ông, bà nội ngoại; cô, dì…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2019, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nếu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2019.

– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

3.3. Điều kiện để xác định người khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc

Người khuyết tật không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết  đ.1.1, điểm đ, khoản 1, điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là những người thuộc diện điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có khả năng lao động. Danh mục bệnh hiểm nghèo được áp dụng tại công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18/5/2015 của Bộ Tài chính về việc xác định cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế thu nhập cá nhân.

V. Quyết toán thuế thu nhập

1. Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2, Điều 16 Thông tư 156/TT-BTC ngày 06/11/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

   (Ảnh minh hoạ: internet)

1.1. Đối với tổ chức trả thu nhập

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 05/QTT-TNCN và các bảng kê số 05-1/BK-QTT-TNCN, 05-2/BK-QT-TNCN, 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC

Lưu ý:

– Tại bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN và 05-2/BK-QT-TNCN phải đảm bảo 100% người nộp thuế có mã số thuế

– Các tổ chức trả thu nhập khi kê khai quyết toán thuế điền đầy đủ các thông tin sau: địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại và địa chỉ email

– Không khấu trừ số thuế thu nhập cá nhân đã nộp tại nước ngoài khi kê khai thuế quyết toán qua cơ quan chi trả thu nhập

– Tại bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN thực hiện kê khai thời gian giảm trừ gia cảnh trong năm 2019.

1.2. Đối với cá nhân quyết toán với cơ quan thuế

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC

– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bạn chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân cho tổ chức chi trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

– Trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể chụp bản nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan chi trả thu nhập cấp hoặc bạn chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế

– Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học trong năm tính thuế (nếu có).

– Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức chi trả thu nhập ở nước ngoài.

Lưu ý:

– Khi kê khai quyết toán thuế các cá nhân điền đầy đủ các thông tin sau địa chỉ chính xác để liên hệ số điện thoại, email, họ tên và tên của vợ hoặc chồng, mã số thuế của vợ hoặc chồng hoặc số chứng minh thư.

– Đối với hồ sơ hoàn thuế đề nghị ghi chính xác số tài khoản ngân hàng tên ngân hàng – chi nhánh

– Chỉ tiêu số [37] – Đã khấu trừ – tại mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ghi số thuế thế thế TCTTN đã khấu trừ (có kèm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân)

– Chỉ tiêu số [38] – Đã tạm nộp – tại mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ghi số thuế thu nhập cá nhân mà cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của cá nhân người nộp thuế.

2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế

2.1. Đối với tổ chức trả thu nhập

Theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức trả thu nhập như sau:

– Tổ chức trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức,

– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

– Tổ chức chi trả thu nhập là cơ quan trực thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại chi cục thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính

– Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

   (Ảnh minh hoạ: internet)

2.2. Đối với cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế

Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính thì nên nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm

– Cá nhân đang tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức chi trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức chi trả thu nhập đó.

– Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức chi trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý tổ chức chi trả thu nhập cuối cùng.

Ví dụ 3: Năm 2019, ông S làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh và thuộc diện phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN. Tháng 2/2020, ông S chuyển ra Hà Nội làm việc tại Công ty A ra Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm quản lý và cư trú tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ. Như vậy, ông S nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN 2019 tại chi cục thuế quận Hoàn Kiếm nếu tại thời điểm quyết toán năm 2019, ông S đang được tính giảm trừ bản thân tại công ty A

– Cá nhân nộp hồ sơ quyết toán tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú và tạm trú) bao gồm:

+ Cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức chi trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân.

+ Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức chi trả thu nhập nào

+ Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%

+ Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức chi trả thu nhập nào.

– Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thực hiện quyết toán thuế tại cơ quan nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế

– Cá nhân sử dụng ứng dụng để gửi file dữ liệu tại trang web http://thuedientu.gdt.gov.vn (eTax) thì sẽ được ứng dụng hỗ trợ tự động xác định cơ quan thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế sau khi cá nhân khai đầy đủ các thông tin trên ứng dụng.

 

3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán

3.1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế

– Cá nhân có số thuế phải nộp thêm thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2019 chậm nhất vào ngày 30/3/2020

– Cá nhân có số thuế nộp thừa yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo thì cá nhân có thể nộp hồ sơ bất cứ thời điểm nào kể từ ngày kết thúc năm tính thuế.

3.2. Đối với tổ chức chi trả thu nhập

Tổ chức chi trả thu nhập phải quyết toán theo năm dương lịch thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2019 chậm nhất là ngày  30/3/2020

– Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhấ, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày chia, tách, hợp nhấ, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản.

Nguồn: CV 6043/TT-TTHT ngày 18/02/2020

Exit mobile version