Cách tính tỷ lệ lao động khuyết tật để được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN.

Đăng bởi: Nguyễn Hải Tâm - Thursday 27/12/2012 - 7477 lượt xem.

Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh (CSSXKD) sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật là một trong những ưu đãi được quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.

Ngày 12 tháng 1 năm 2012, Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội ban hành Thông tư số 26/2012/TT-BLĐTBXH về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật. 

Theo Thông tư này, cách xác định tỷ lệ lao động là người khuyết tật được tính như sau:

♦ Tỷ lệ % lao động là người khuyết tật được sử dụng tại cơ sở sản xuất, kinh doanh (sau đây được gọi tắt là CS SXKD) được tính bằng tổng số lao động là người khuyết tật bình quân trong năm chia cho tổng số lao động bình quân trong năm của cơ sở sản xuất, kinh doanh nhân với 100.

Tỷ lệ % lao động là người khuyết tật được sử dụng tại CS SXKD:

= Tổng số lao động là người khuyết tật bình quân trong năm x 100
Tống số lao động bình quân trong năm của CS SXKD

♦ Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật được hưởng một số chính sách ưu đãi của Nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.

Hồ sơ, thủ tục và trình tự công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật được hưởng ưu đãi

Hồ sơ đề nghị công nhận bao gồm:

+ Văn bản đề nghị của cơ sở sản xuất, kinh doanh;

+ Bản sao Quyết định thành lập hoặc bản sao giấy phép hoạt động của cơ sở;

+ Danh sách lao động là người khuyết tật và bản sao Giấy xác nhận khuyết tật của những người khuyết tật có trong danh sách;

+ Bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người khuyết tật đang làm việc.

Xác định trợ cấp xã hội hàng tháng cho người khuyết tật sống tại gia đình, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng

– Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương áp dụng mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật theo quy định hiện hành.

– Đối với các địa phương áp dụng mức chuẩn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng được xác định như sau:

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng

=

Mức chuẩn của tỉnh, thành phố TW

x

Hệ số tương ứng quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP

Hỗ trợ mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày đối với người khuyết tật đặc biệt nặng sống trong cơ sở bảo trợ xã hội

Người khuyết tật đặc biệt nặng sống trong cơ sở bảo trợ xã hội được cấp:

+ Chăn, màn sử dụng định kỳ 5 năm/lần;

+ Hàng năm, mỗi người được cấp hai chiếc chiếu, hai bộ quần mùa hè, một bộ quần áo mùa đông, hai bộ quần áo lót, hai khăn mặt, hai đôi dép nhựa, hai bàn chải đánh răng. Hàng quý, mỗi người được cấp một tuýp thuốc đánh răng và một kg (kilôgam) xà phòng.

+ Băng vệ sinh phụ nữ: 2 gói/người/tháng.

+ Thuốc chữa bệnh thông thường khi bị ốm.

+ Dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng: Tuỳ thuộc dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật, người khuyết tật được cấp:

– Nạng, nẹp: 1 năm/1 lần;

– Chân, tay giả: 3 năm/lần;

– Xe lăn, xe lắc: cấp một lần.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 12 năm 2012.

Xem chi tiết toàn bộ thông tư và tải về tại đây