Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2019

Đăng bởi: Phạm Hằng - Tuesday 25/02/2020 - 3685 lượt xem.

I. Đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân

1. Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân

  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm
  • Cá nhân có số thuế nộp thừa có đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo
  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương,tiền công thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo
  • Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng và làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan trước khi xuất cảnh

Lưu ý: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị  mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỉ lệ 10% nếu không có yêu cầu gì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

quyết toán thuê tncn 2019

(Ảnh minh hoạ: internet)

2. Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương tiền công phải thực hiện khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân

  • Tổ chức chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế năm và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền
  • Tổ chức trả thu nhập chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của tổ chức trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn Nhà Nước thành công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì tổ chức trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp và không cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định
  • Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày chia tách hợp nhất sáp nhập chuyển đổi giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân

quyết toán thuế TNCN 2019(Ảnh minh hoạ: internet)

II. Đối tượng không phải thực hiện quyết toán thuế

1. Cá nhân không phải thực hiện quyết toán

  • Cá nhân cư trú có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ kê khai thuế tiếp theo
  • Cá nhân cư trú không phát sinh số thuế phải nộp thêm
  • Cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm

2. Tổ chức không phải thực hiện quyết toán

  • Tổ chức không phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương tiền công
  • Tổ chức trả thu nhập giải thể chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm nếu có theo mẫu số 05/DS – TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015 TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể chấm dứt hoạt động.

III. Ủy quyền quyết toán thuế

1. Cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức chi trả thu nhập

  • Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một tổ chức chi trả thu nhập thực tế đang làm việc tại tổ chức đó vào thời điểm của ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp cá nhân làm việc không đủ 12 tháng trong năm tại tổ chức đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
  • Trường hợp tổ chức chi trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương tiền công tại một nơi nào khác thì được ủy quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay, tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức cũ đã cung cấp cho người lao động để tổng hợp thu nhập số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho người lao động.
  • Trường hợp điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: tập đoàn, tổng công ty, công ty mẹ-con, trụ sở chính và chi nhánh cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền quyết toán thuế như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.

uỷ quyền quyết toán thuế tncn 2019

(Ảnh minh hoạ: internet)

Lưu ý

  • Tổ chức chi trả thu nhập chỉ thực hiện nhận và ủy quyền quyết toán thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân được nhận được từ tổ chức chi trả thu nhập trừ trường hợp các doanh nghiệp trong năm có chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi và trường hợp người lao động chỉ điều chuyển giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: tập đoàn, tổng công ty, công ty mẹ-con, trụ sở chính và chi nhánh.
  • Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỉ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015 TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
  • Cá nhân ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015 TT-BTC kèm theo bản chụp hóa đơn chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện nhân đạo khuyến học (nếu có)
  • Trường hợp tổ chức chi trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức chi trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN đồng thời cam kết tính chính xác trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu nội dung trong danh sách.

2. Cá nhân không được ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập

các trường hợp không được uỷ quyền quyết toán thuế

(Ảnh minh hoạ: internet)

  • Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại 1 đơn vị nhưng vào thời điểm của ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu từ trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ)
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi
  • Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi
  • Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế
  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính

3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế

Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế tổ chức chi trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức chi trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức chi trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty …  đã quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự ) của phụ lục bảng kê 05-1/ BK-TNCN để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Còn tiếp…

Nguồn: CV 6043/TT-TTHT ngày 18/02/2020